CÂU ĐỐI, ĐẠI TỰ TỪ ĐƯỜNG NGÔ THẾ VINH
LÀNG BÁI DƯƠNG XÃ NAM DƯƠNG
HUYỆN NAM TRỰC TỈNH NAM ĐỊNH
Thạc sỹ viện Hán nôm Vũ Việt Bằng đang công tác tại Viện nghiên cứu Hán Nôm Hà Nội dịch
Câu đối
- Hậu đức bách niên truyền Ái Động;
Ảnh từ chung cổ đối Nam Dương.
Dịch nghĩa Đức dầy, trăm năm truyền Ái Động;
Phúc nhà, muôn thuở sánh Nam Dương.
- Thư điền lễ phố từ lai thế;
Cận thủy dao sơn hộ ảnh đường.
Dịch nghĩa, Sách là ruộng, lễ là vườn che chở đời sau;
Gần chốn nước, cận chốn non bảo hộ miếu đường.
- Tuấn vọng tiêu [1] sơn đẩu;
Thanh phong lập cổ nhân.
Dịch nghĩa. Uy vọng chí cao cùng sơn đẩu [2];
Phẩm cách khiết thanh sánh cổ nhân.
- Quan miện Nam Châu danh Tiến sĩ;
Đường đàn Hải Hữu đại Tôn sư.
Dịch nghĩa. Chốn mũ đai, nổi danh Tiến sĩ đất Nam Châu;
Nơi cung điện, lẫy lừng Tôn sư miền Hải Hữu[3].
- Bách niên khoa bảng truyền gia khoán;
Chung cổ văn chương cộng sĩ lâm (Môn sinh Nhất giáp, Nhị giáp, Tam giáp, Phó bảng, Cử nhân, Giám sinh, Tú tài, Sĩ nhân đẳng đồng bái).
Dịch nghĩa . Trăm năm khoa bảng truyền gia khoán;
Muôn thuở văn chương sánh sĩ lâm [4] (Các môn sinh Nhất giáp Tiến sĩ, Nhị giáp Tiến sĩ, Tam giáp Tiến sĩ, Phó bảng, Cử nhân, Giám sinh, Tú tài, sĩ nhân cùng bái)
- Kinh học kham truy Mã Trịnh môn (Mân Xá tổng Chánh tổng Nguyễn Viết Ý, Phó tổng Nguyễn Đình Nhuận đồng bái)
Dịch nghĩa. Kinh học [5] theo kịp họ Mã [6], họ Trịnh [7] (Chánh tổng tổng Mân Xá là Nguyễn Viết Ý, Phó tổng Nguyễn Đình Nhuận cùng kính bái)
- Thi lễ úc tiên nghiệp;
Công danh sĩ hậu nhân.
Dịch nghĩa. Thi lễ [8] gắng theo nghiệp tổ tiên;
Công danh đợi cho đời hậu duệ.
- Học hành chân toàn bích;
Phong nghi diệc túy kim.
Dịch nghĩa. Học hành thật toàn bích;
Phong nghi cũng túy kim[9].
Đại tự
- 望在山斗 Vọng tại sơn đẩu
Dịch nghĩa. Uy vọng ngang Sơn Đẩu [10]
- 景行行 Cảnh hàng hành chỉ (Tự Đức Đinh Sửu)
Cảnh hàng hành chỉ [11] (Tự Đức Đinh Sửu [1877])
- 嶽峙淵渟 Nhạc trĩ uyên đình
Nhạc trĩ uyên đình [12]
Phụng thành Đại phu
(đây là tên hàm)
quan lại thời phong kiến thường có hàm, chức, tước ở đây chức của cụ nhà Minh là Hàn lâm Thị giảng hàm là Phụng thành Đại phu
Hàn lâm Thị giảng
Một chức quan trong Viện Hàn lâm, tòng Ngũ phẩm
Hiển tổ khảo Kỷ Sửu khoa Đệ tam giáp Tiến sĩ thụy Đôn Nhã phủ quân Thần chủ (Hiếu tôn Huy Trình phụng tự)
Thần chủ Hiển tổ khảo Đệ tam giáp Tiến sĩ khoa thi Kỷ Sửu, tên thụy là Đôn Nhã phủ quân (Hiếu tôn là Huy Trình phụng thờ).
[1] Nguyên văn viết chữ “phiếu” 摽
[2] Sơn Đẩu: cách gọi chung Thái Sơn, Bắc Đẩu, ví với những người được thế nhân trọng vọng
[3] Hải Hữu: chỉ khu vực Hoàng Hà, Đông Hải về phía Tây.
[4] Sĩ lâm: giới nho sĩ
[5] Kinh học: môn học thuật cổ đại Trung Quốc, có thể hiểu đó mà nghiên cứu kinh điển Nho gia, hiểu theo nghĩa thông thường là chỉ việc giải thích ý nghĩa mặt chữ, làm rõ hơn nghĩa lý trong kinh điển.
[6] Họ Mã: Mã Dung, nhà kinh học Trung quốc thời Đông Hán.
[7] Họ Trịnh: Trịnh Huyền, nhà kinh học Trung quốc thời Đông Hán.
[8] Thi lễ: chỉ nền học vấn Nho học nói chung.
[9] Toàn bích, túy kim: ý chỉ nền học vấn, đức độ toàn vẹn như ngọc bích, hoàng kim không vết xước, không pha tạp
[10] Sơn Đẩu: gọi chung Thái Sơn, Bắc Đẩu, ý chỉ người đức cao vọng trọng
[11] Cảnh hàng hành chỉ: trích từ sách Kinh thi, phần Tiểu nhã, bài Xa hạt: “Cao sơn ngưỡng chỉ, Cảnh hàng hành chỉ” (Núi cao cần ngửa trông, Đường rộng thỏa sức đi), ở đây ý chỉ người có đức độ phẩm giá cao.
[12] Nhạc trĩ uyên đình: núi cao nước sâu, ý chỉ người có phẩm đức, có nhân, có trí như nước sâu trong lặng, núi cao sừng sững.